Sell off ==> Click
MỘT SỐ PHÉP TU TỪ TỪ VỰNG (So sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, điệp ngữ, chơi chữ, nói quá, nói giảm - nói tránh)
A. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. So sánh:
- Là đối chiếu sự vật hiện tượng này với sự
vật hiện tượng khác có nét tương đồng làm tăng sức gợi hình, gơi cảm cho sự
diễn đạt.
* Cấu tạo của phép so sánh
So sánh
4 yếu tố:
- Vế A : Đối tượng (sự vật) được so sánh.
- Bộ phận hay đặc điểm so sánh (phương diện
so sánh).
- Từ so sánh.
- Vế B : Sự vật làm chuẩn so sánh.
Ta có sơ đồ sau :
Yếu tố 1
|
Yếu tố 2
|
Yếu tố 3
|
Yếu tố 4
|
Vế A
(Sự vật được
so sánh)
|
Phương
diện
so sánh
|
Từ so sánh
|
Vế B
(Sự vật
dùng để làm chuẩn so sánh)
|
Mặt trời
Trẻ em
|
xuống biển
|
như
như
|
hòn lửa
búp trên cành
|
+ Trong 4
yếu tố trên đây yếu tố (1) và yếu tố (4) phải có mặt
+ Yếu tố (2)
và (3) có thể vắng mặt. Khi yếu tố (2) vắng mặt người ta gọi là so sánh chìm
vì phương diện so sánh (còn gọi là mặt so sánh) không lộ ra do đó sự liên
tưởng rộng rãi hơn, kích thích trí tuệ và tình cảm người đọc nhiều hơn.
* Các kiểu so sánh
a. So sánh ngang bằng
b. So sánh hơn kém
* Tác dụng của so sánh
+ So sánh tạo ra những hình ảnh cụ thể sinh
động. Phần lớn các phép so sánh đều lấy cái cụ thể so sánh với cái không cụ thể
hoặc kém cụ thể hơn, giúp mọi người hình dung được sự vật, sự việc cần nói
tới và cần miêu tả.
2. Ẩn dụ:
- Ẩn dụ là cách gọi tên sự vật, hiện tượng
này bằng tên sự vật hiện khác có nét tương đồng quen thuộc nhằm tăng sức gợi
hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy
một mặt trời trong lăng rất đỏ.”
Mặt trời thứ hai là hình ảnh
ẩn dụ vì : lấy tên mặt trời gọi Bác. Mặt trời àBác có sự tương đồng về công
lao giá trị.
* Các kiểu ẩn dụ
+ Ẩn dụ hình tượng là cách gọi sự vật A bằng sự vật B.
+ Ẩn dụ cách thức là cách gọi hiện tượng A bằng hiện tượng B.
+ Ẩn dụ phẩm chất là cách lấy phẩm
chất của sự vật A để chỉ phẩm chất của sự vật B.
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. là lấy cảm giác A
để chỉ cảm giác B.
*Tác dụng của ẩn dụ
Ẩn dụ làm cho câu văn thêm giàu hình ảnh và mang tính hàm súc. Sức mạnh của
ẩn dụ chính là mặt biểu cảm. Cùng một đối tượng
nhưng ta có nhiều cách thức diễn đạt khác nhau. (thuyền – biển, mận - đào, thuyền – bến, biển – bờ) cho nên một ẩn
dụ có thể dùng cho nhiều đối tượng khác nhau. ẩn dụ luôn biểu hiện những hàm ý
mà phải suy ra mới hiểu. Chính vì thế mà ẩn dụ làm cho câu văn giàu hình ảnh và
hàm súc, lôi cuốn người đọc người nghe.
3.
Nhân hóa :
- Nhân hoá là cách gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,
hiện tượng thiên nhiên bằng những từ ngữ vốn được dùng đẻ gọi hoặc tả con người;
làm cho thế giới loài vật, cây cối đồ vật, … trở nên gần gũi với con người,
biểu thị được những suy nghĩ tình cảm của con người.
* Các kiểu nhân hoá
+ Gọi sự vật bằng những từ vốn gọi
người
+ Những từ chỉ hoạt động, tính chất
của con người được dùng để chỉ hoạt động, tính chất sự vật.
+ Trò chuyện tâm sự với vật như đối với người
* Tác dụng của phép nhân hoá
- Phép nhân hoá làm cho câu văn, bài văn thêm
cụ thể, sinh động, gợi cảm ; là cho thế giới đồ vật, cây cối, con vật được gần
gũi với con người hơn.
4. Hoán dụ:
- Gọi tên sự vật khái niệm bằng tên của một sự vật hiện
tượng khái niệm khác có mối quan hệ gần gũi với nó, tăng sức gợi hình gợi cảm
cho sự diễn đạt
* Các kiểu hoán dụ
+ Lấy bộ
phận để gọi toàn thể: Ví dụ lấy cây bút
để chỉ nhà văn
+ Lấy vật
chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng: làng xóm chỉ nông dân
+ Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật: Hoa đào, hoa mai để chỉ mùa
xuân
+ Lấy cái cụ
thể để gọi caí trừu tượng: Mồ hôi để
chỉ sự vất vả
5. Nói quá:
- Biện pháp tu từ phóng đại mức độ quy mô tính chất của sự
vật hiện tượng được miêu tả để gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm
6. Nói giảm, nói tránh
- Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị uyển chuyển,
tránh gây cảm giác đau buồn ghê sợ tránh thô tục, thiếu lịch sự
7. Điệp ngữ:
- Lặp lai từ ngữ kiểu câu làm nổi bật ý, gây
cảm súc mạnh
- Điệp ngữ vừa để nhấn mạnh ý, tạo cho câu văn câu thơ,
đoạn văn, đoạn thơ giầu âm điệu, nhịp nhàng, hoặc hào hùng mạnh mẽ
8. Chơi chữ :
- Lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo sắc thái
dí dỏm hài hước làm cho câu văn hấp dẫn và thú vị
* Các lối chơi chữ :
+ Dùng từ đồng nghĩa, dùng từ trái
nghĩa
+ Dùng lối nói lái
+ Dùng lối đồng âm:
+ Chơ chữ điệp phụ âm đầu
B. CÁC DẠNG BÀI TẬP
1. Dạng đề 1 điểm
Em hãy xác định câu thơ sau sử dụng biện pháp tu
từ nào?
“Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.”
Gợi ý:
Nhân hóa: Thuyền
im- bến mỏi- nằm
Con thuyền sau một chuyến ra khơi vất vả trở về, nó mỏi mệt nằm im trên bến. Con thuyền được nhân
hóa gợi cảm nói lên cuộc sống lao động vất vả, trải qua bao sóng gió thử thách.
Con thuyền chính là biểu tượng đẹp của dân chài.
2. Dạng đề 2 điểm:
Đề 1: Xác định điệp ngữ trong
bài cao dao sau
Con kiến mà
leo cành đa
Leo phải cành cụt, leo ra leo vào.
Con kiến mà
leo cành đào
Leo phải cành cụt, leo vào leo ra.
Gợi ý: Điệp một
từ: leo, cành, con kiến
Điệp một cụm từ: leo phải cành cụt, leo ra, leo vào.
Đề 2: Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để
phân tích nét nghệ thuật độc đáo của những câu thơ sau:
a, Gác kinh viện sách đôi nơi
Trong gang tấc lại gấp mười quan san
( Nguyễn
Du, Truyện Kiều)
b, Còn trời còn nước còn non
Còn cô bán rượu anh còn say sưa
( Ca dao)
* Gợi ý:
a, Phép nói
quá: Gác Quan Âm, nơi Thuý Kiều bị Hoạn
Thư bắt ra chép kinh, rất gần với phòng đọc
sách của Thúc Sinh. Tuy cùng ở trong khu vườn nhà Hoạn Thư, gần nhau
trong gang tấc, nhưng giờ đây hai người
cách trở gấp mười quan san.
- Bằng lối
nói quá , tác giả cực tả sự xa cách giữa
thân phận, cảnh ngộ của Thuý Kiều và Thúc Sinh
b, Phép điệp
ngữ (còn) và dùng từ đa nghĩa (say sưa)
- Say sưa vừa được hiểu là chàng trai vì
uống nhiều rượu mà say, vừa được hiểu chàng trai say đắm vì tình.
- Nhờ cách
nói đó mà chàng trai thể hiện tình cảm của mình mạnh mẽ và kín đáo.
3. Dạng đề 3 điểm:
Xác định biện pháp tu từ từ vựng
trong đoạn thơ sau. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó “Chiếc
thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt
trường giang
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”.
(Tế Hanh - Quê hương )
Gợi ý:
* Biện pháp tu từ vựng
+ So sánh “chiếc thuyền” như “con tuấn mã” và cánh buồm như
“mảnh hồn làng” đã tạo nên hình ảnh độc đáo; sự vật như được thổi thêm linh
hồn trở nên đẹp đẽ.
+ Cánh buồm
còn được nhân hóa như một chàng trai lực lưỡng đang “rướn” tấm thân vạm vỡ
chống chọi với sóng gió.
* Tác dụng
- Góp phần làm hiện rõ khung cảnh
ra khơi của người dân chài lưới. Đó là một bức tranh lao động đầy hứng khởi và
dạt dào sức sống của người dân vùng biển.
- Thể hiện rõ sự cảm nhận tinh tế về
quê hương của Tế Hanh...
- Góp phần thể hiện rõ tình yêu quê hương sâu
nặng, da diết của nhà thơ.
C. BÀI TẬP VỀ NHÀ
1. Dạng đề 1-
1,5 điểm:
Em hãy xác định những câu sau sử dụng biện
pháp tu từ nào?
a. Có tài mà cậy chi tài
Chữ tài
liền với chữ tai một vần
b.
Trẻ em như búp trên cành
c.
Trâu ơi ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng
trâu cày với ta
Gợi ý: a. Chơi chữ
b. So sánh
c. Nhân hóa.
2. Dạng đề 2 điểm:
Đề 1: Em hãy sưu tầm 2 câu thơ, văn có sử
dụng phép tu từ từ vựng, chỉ ra thuộc phép tu từ nào?
Gợi ý: -
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng
trong nghiên sầu
- Cày đồng
đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa
ruộng cày
- Nhân hóa: buồn, sầu
- Nói quá: Mồ hôi như mưa
Đề 2: Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để
phân tích nét nghệ thuật độc đáo của những câu thơ sau:
a, Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ
Trăng
nhòm khe cửa ngắm nhà thơ
(Hồ
Chí Minh, Ngắm trăng)
b,
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt
trời của mẹ, em nằm trên lưng
(Nguyễn Khoa Điềm, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
* Gợi ý:
a, Phép nhân
hoá: nhà thơ đã nhân hoá ánh trăng, biến trăng thành người bạn tri âm, tri kỉ.
- Nhờ phép
nhân hoá mà thiên nhiên trong bài thơ trở nên sống động hơn, có hồn hơn và gắn
bó với con người hơn.
b, Phép ẩn
dụ tu từ: từ mặt trời trong
câu thơ thứ hai chỉ em bé trên lưng mẹ, đó là nguồn sống, nguồn nuôi dưỡng niềm
tin của mẹ vào ngày mai.
Download document
Sell off ==> Click
0 comments Blogger 0 Facebook
Post a Comment