Click here for Make money Online
Tham gia kênh Telegram kiếm tiền online ==> Click
HDI là chỉ số phát triển con người được UNDP (Chương trình phát triển của Liên Hiệp Quốc) nhằm so sánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới. Việt Nam đứng thứ 112 trong số 177 nước được khảo sát (2004) của thế giới (GDP bình quân đầu người ta xếp thấp nhưng nhờ chỉ số giáo dục ta xếp cao nên có thứ bậc đó).
CHẤT
LƯỢNG CUỘC SỐNG
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Việt Nam trong xếp hạng HDI
trên thế giới
- HDI là chỉ số phát triển con người được UNDP (Chương
trình phát triển của Liên Hiệp Quốc) nhằm so sánh trình độ phát triển kinh tế -
xã hội của các quốc gia trên thế giới.
- HDI được tổng hợp từ ba yếu tố chính là :
+ GDP (hoặc GNP) bình quân đầu người.
+ Chỉ số giáo dục (tỉ lệ người biết chữ, số năm đi học
trung bình, tỉ lệ nhập học các cấp).
+ Tuổi thọ trung bình.
- Việt Nam đứng thứ 112 trong số 177 nước được khảo sát
(2004) của thế giới (GDP bình quân đầu người ta xếp thấp nhưng nhờ chỉ số giáo
dục ta xếp cao nên có thứ bậc đó).
2. Sự phân hoá chất lượng cuộc
sống của nước ta
a) Sự phân hoá về GDP bình quân
- Thu nhập bình quân đầu người một tháng (theo giá thực
tế) của cả nước năm 2004 là 484,4 nghìn đồng. Trong đó, độ chênh giữa nhóm cao
nhất và thấp nhất là trên 9 lần.
- Sự chênh lệch giữa thành thị và nông thôn là gần 2,2 lần
(815,4 nghìn đồng và 378,1 nghìn đồng).
- Giữa các vùng cũng có sự chênh lệch lớn (cao nhất là
Đông Nam Bộ 833,0 nghìn đồng thấp nhất là Tây Bắc 265,7 nghìn đồng).
b) Những tiến bộ về giáo dục, văn hoá, y tế
- Những tiến bộ về giáo dục, văn hoá, y tế đã góp phần rất
lớn vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống của nước ta.
- Chúng ta đã đạt được những thành tựu to lớn trong sự
nghiệp giáo dục :
+ Tỉ lệ biết chữ của người lớn là 90,3%, mỗi năm có 21
triệu học sinh đến trường từ mẫu giáo cho đến phổ thông các cấp.
+ Mạng lưới các trường phát triển rộng khắp trên cả nước,
vươn tới các bản làng xa xôi hẻo lánh. Cả nước có 27 227 trường phổ thông các
cấp, 10 927 trường mẫu giáo, 255 trường cao đẳng và đại học (2005).
+ Chúng ta đã xoá xong nạn mù chữ, phổ cập Tiểu học, đang
tiến hành phổ cập Trung học cơ sở. Nhiều nơi đang tiến hành phổ cập Trung học
phổ thông.
+ Việc học tập của người dân được cải thiện đáng kể : Tỉ
lệ trẻ em dưới 3 tuổi đi nhà trẻ đạt 9,8%, từ 3 - 5 tuổi đi mẫu giáo đạt 48,4%,
96,8% trẻ ở độ tuổi Tiểu học, 78,1% ở độ tuổi Trung học cơ sở và 37,9% ở độ
tuổi Trung học phổ thông đến trường.
- Việc khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho người dân
được phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng :
+ Cả nước có 13 243 cơ sở khám chữa bệnh với 197 200
giường bệnh, bình quân có 23,7 giường bệnh/1 vạn dân.
+ Cả nước có 51 500
bác sĩ, bình quân có 6,2 bác sĩ/1 vạn dân.
+ Tỉ lệ tử vong trẻ em chỉ còn dưới 33‰, tuổi thọ trung
bình của người dân trên 71 tuổi.
+ Nhiều chương trình trọng điểm quốc gia về y tế đã được
thực hiện, nhiều bệnh hiểm nghèo đang bị xoá sổ.
- Đời sống văn hoá của người dân được nâng cao. Phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” được đẩy mạnh. Hệ thống thư viện
phát triển rộng khắp. Việc trao đổi văn hoá phát triển mạnh.
c) Vấn đề xoá đói giảm nghèo
Công tác xoá đói giảm nghèo đã đạt được những thành tựu to
lớn. Tỉ lệ hộ nghèo đói giảm liên tục (từ 13,3% năm 1999 xuống còn dưới 8% năm
2005), ngưỡng nghèo không ngừng tăng lên.
3. Phương hướng nâng cao chất
lượng cuộc sống
- Việc nâng cao chất lượng cuộc sống có tác động rất lớn
đến sự phát triển kinh tế - xã hội : Giảm gia tăng dân số, tạo nhiều việc làm,
xoá đói giảm nghèo…
- Để nâng cao chất lượng cuộc sống, đẩy mạnh tăng trưởng
kinh tế cần :
+ Xoá đói giảm nghèo, đảm bảo công bằng xã hội.
+ Tạo việc làm tăng thu nhập cho người lao động.
+ Nâng cao dân trí và năng lực phát triển.
+ Bảo vệ môi trường.
B. CÂU HỎI TRẮC
NGHIỆM
Câu 1. Ba yếu tố chính để
xác định chỉ số HDI là :
A. GDP bình quân, tỉ lệ người biết chữ, tuổi thọ trung
bình.
B. GNP bình quân, tỉ lệ người biết chữ, tuổi thọ trung
bình.
C. GDP bình quân, chỉ số giáo dục, tuổi thọ trung bình.
D. GDP bình quân, chỉ số giáo dục, tỉ lệ đói nghèo.
Câu 2. Yếu tố quan trọng góp
phần nâng vị thứ về chỉ số HDI của nước ta là :
A. Tuổi thọ trung bình cao. B. Thành tựu về y tế và giáo dục.
C. GDP bình quân đầu người cao. D. Tỉ lệ đói nghèo thấp.
Câu 3. Khu vực có thu nhập
bình quân/người/tháng cao nhất ở nước ta hiện nay là :
A. Đồng bằng sông Hồng. B.
Đồng bằng sông Cửu Long.
C. Đông Nam Bộ. D.
Duyên hải miền Trung.
Câu 4. Đây không phải là một
trong những chương trình mục tiêu quốc gia về y tế :
A. Phòng chống bệnh sốt rét. B. Chống suy
dinh dưỡng trẻ em.
C. Sức khoẻ sinh sản vị thành niên. D. Dân số và kế hoạch hoá gia đình.
Câu 5. Đây là một trong
những phương hướng để nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân :
A. Thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia
đình.
B. Đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
C. Nâng cao dân trí và năng lực phát triển.
D. Tăng cường giao lưu và hợp tác quốc tế.
Câu 6. Ba yếu tố tạo nên chỉ
số giáo dục là :
A. Tỉ lệ người lớn biết chữ, số năm đi học trung bình
của người dân, tỉ lệ nhập học.
B. Quy mô về trường
lớp, tỉ lệ người lớn biết chữ, tỉ lệ người đi học/1 vạn dân.
C. Những tiến bộ về giáo dục, quy mô về trường lớp, số
lượng học sinh sinh viên.
D. Tỉ lệ người lớn biết chữ, số năm đi học trung bình
của người dân, quy mô về trường lớp.
Câu 7. Chỉ tiêu về chất
lượng cuộc sống được đưa ra nhằm mục đích :
A. Theo dõi tình hình phát triển của các quốc gia.
B. So sánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các
quốc gia.
C. Đánh giá tình hình kinh tế - xã hội của thế giới.
D. Giải quyết tình trạng phát triển không đều giữa các
quốc gia.
Câu 8. Độ chênh về mức thu
nhập bình quân hằng tháng của nhóm cao nhất và nhóm thấp nhất của nước ta hiện
nay là :
A. Không đáng kể.
B. Trên 9 lần. C. Trên 10 lần. D. Trên 100 lần.
Câu 9. Dựa vào bảng số liệu
sau đây về thu nhập bình quân đầu người hàng tháng năm 2001 - 2002 của các vùng
ở nước ta.
(Đơn
vị : nghìn đồng)
Các vùng
|
Trung bình
chung
|
20% thu nhập thấp
nhất
|
20% thu nhập cao nhất
|
Đồng bằng sông Hồng
|
353,3
|
123,0
|
827,5
|
Trung du và miền núi Bắc Bộ
|
265,7
|
82,1
|
482,9
|
Bắc Trung Bộ
|
232,6
|
89,2
|
518,7
|
Duyên hải Nam Trung Bộ
|
306,0
|
113,0
|
658,3
|
Tây Nguyên
|
239,7
|
80,4
|
543,0
|
Đông Nam Bộ
|
623,0
|
171,3
|
1495,3
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
373,2
|
122,9
|
877,6
|
Nhận định đúng nhất là :
A. Các vùng kinh tế phát triển có độ chênh thấp hơn các
vùng còn khó khăn.
B. Đông Nam Bộ là vùng có thu nhập cao nhất và có độ
chênh lớn nhất.
C. Tây Nguyên, Trung
du và miền núi Bắc Bộ là nơi có độ chênh thấp nhất.
D. Duyên hải miền Trung là nơi có thu nhập bình quân và
có độ chênh thấp nhất.
Câu 10. Mức thu nhập bình quân đầu người có sự chênh lệch
lớn nhất ở nước ta là :
A. Thành thị và nông thôn.
B. Nhóm thấp nhất và nhóm cao
nhất.
C. Đông Nam Bộ
và Bắc Trung Bộ. D. Miền núi và đồng bằng.
Câu 11. Xây dựng một nền văn hóa dân tộc lành mạnh,
chúng ta cần phải :
A. Chống mọi hình thức du nhập văn hóa nước ngoài.
B. Bảo vệ, giữ gìn và phát triển thuần phong mĩ tục của dân tộc.
C.
Tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa của nước ngoài.
D.
Tất cả các câu trên.
Câu 12. Hệ
thống giáo dục của nước ta tương đối đa dạng thể hiện ở :
A. Có đủ các hình thức đào tạo. B. Có đủ các loại hình trường lớp.
C. Có nhiều hình thức tổ chức quản lí. D. Tất cả các câu trên.
Câu 13. Hệ
thống giáo dục đào tạo ở nước ta tương đối hoàn chỉnh được thể hiện :
A. Có đủ các cấp học, ngành học từ mẫu giáo, phổ thông
và đại học.
B. Có các hình thức đào tạo khác nhau (dài hạn, tại
chức, từ xa, …).
C. Có các hình thức quản lí của trường (công lập, dân
lập, bán công).
D.
Có các loại trường khác nhau (chất lượng cao, dành cho trẻ khuyết tật,…).
Câu 14. Năm 2003, vùng
có tỉ lệ người biết chữ trong tuổi lao động cao nhất là :
A. Đồng bằng sông
Hồng. B. Đông Nam Bộ.
C. Bắc Trung Bộ. D.
Duyên hải Nam Trung Bộ.
Câu 15. Để chăm sóc
tốt sức khỏe ban đầu cho nhân dân, cần phải :
A. Khám và điều trị
kịp thời khi nhiễm bệnh.
B. Mở rộng phong
trào tiêm chủng ; giữ gìn vệ sinh môi trường và rèn luyện thể lực.
C. Chăm sóc và nuôi
dưỡng tốt trẻ sơ sinh.
D. Tăng cường
đội ngũ cán bộ y tế lên vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
Câu 16. Tỉ lệ chết ở
trẻ sơ sinh giảm nhanh, một số căn bệnh truyền nhiễm được đẩy lùi là do:
A. Chúng ta có đủ
các bệnh viện từ Trung ương đến tận xã, phường.
B. Các dịch vụ y tế,
chăm sóc sức khỏe ban đầu của nhân dân rất được chú trọng.
C. Đội ngũ cán bộ y
tế đông đảo.
D.
Hoạt động thể dục thể thao và vệ sinh môi trường được chú trọng.
Câu 17. Chất
lượng cuộc sống của dân cư được đánh giá qua mức độ :
A. Khai thác và sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên.
B. Chất lượng môi trường.
C. Thỏa mãn các nhu cầu ăn mặc, học hành, chữa bệnh …
D.
Tốc độ phát triển kinh tế.
Câu 18. Để đánh
giá về chất lượng cuộc sống của nhân dân, người ta căn cứ vào các chỉ tiêu :
A. Mức sống, học vấn và tuổi thọ bình quân.
B. Không gian cư trú, điện, nước sạch.
C. Điều kiện đi lại, ăn, ở, học hành.
D. Thu nhập bình quân theo đầu người và tỉ lệ tử vong ở
trẻ em.
C. ĐÁP ÁN
1. C
|
2. B
|
3. C
|
4. D
|
5. C
|
6. A
|
7. B
|
8. B
|
9. B
|
10. B
|
11. D
|
12. D
|
13. A
|
14. A
|
15. B
|
16. B
|
17. C
|
18. A
|
Tham gia kênh Telegram kiếm tiền điện tử => Click here
Download document
Sell off ==> Click
0 comments Blogger 0 Facebook
Post a Comment